Nên Sleep hay Hibernate Windows?

Không phải lúc nào cứ hết dùng máy tính là phải shutdown. Chúng ta có 2 giải pháp hữu hiệu hơn để tạm thời “tắt” máy, đó là hai chế độ Sleep và Hibernate. Nói ngắn gọn thì Sleep sẽ đưa máy tính vào một trạng thái “ngủ” tạm thời và vẫn có dòng điện chạy bên trong thiết bị. Trong khi đó, Hibernate sẽ lưu toàn bộ dữ liệu tạm thời vào HDD/SSD rồi ngắn nguồn điện. Nhưng cụ thể thì tình huống sử dụng cho mỗi tính năng là gì, chúng thật sự khác biệt nhau như thế nào và lợi hợi của mỗi cái ra sao?

Chế độ Sleep trên Window.

Trên Windows và OS X gọi là Sleep, còn trên Linux thì nó có tên là Suspend. Bạn có thể kích hoạt chế độ này thông qua nút power của hệ điều hành (nếu không thấy nút Sleep, mời xem phần cuối bài). Nhưng nếu bạn sử dụng máy tính xách tay, bạn có một cách dễ hơn và cực nhanh để đưa máy vào trạng thái sleep: chỉ cần gập nắp laptop lại là xong. Với những chiếc tablet Windows đời mới thì bạn còn có riêng một nút sleep trên máy nữa.

Khi chế độ sleep được sử dụng, máy tính sẽ chuyển sang một trạng thái mà nó sử dụng rất rất ít điện năng. Điện sẽ không còn được đưa tới hầu hết các linh kiện của PC, ngoại trừ RAM, ổ lưu trữ (có thể là HDD hoặc SSD), và cổng kết nối (thường là USB).

RAM cần điện bởi vì thực chất lúc bạn Sleep máy thì RAM vẫn còn hoạt động. Tất cả mọi file bạn đang mở, thiết lập của hệ điều hành, thậm chí cả những app đang chạy, vẫn còn tồn tại trong RAM. Cũng chính vì thế mà nếu bạn mở nắp laptop lên thì ngay lập tức mọi thứ xuất hiện y như lúc bạn sleep máy vậy, không có gì bị mất đi cả (ngoại trừ việc một số thiết bị ngoại vi có thể bị ngắt kết nối, cần vài giây để chúng kết nối lại).

Và để lưu giữ được những thông tin nói trên thì RAM buộc phải có điện, chứ ngay khi bạn ngắt điện khỏi RAM thì dữ liệu sẽ bị xóa sạch do cơ chế đặc thù của loại linh kiện này (gọi là volatile memory, trái ngược với HDD, SSD là non-volatile, tức là không có điện thì vẫn lưu được dữ liệu).

Trong chế độ sleep, do điện vẫn còn được cung cấp đến cổng kết nối, nên với nhiều chiếc laptop bạn vẫn có thể sạc điện thoại, tablet ngay cả khi máy đang “ngủ”. Nhưng có một số nhà sản xuất sẽ không cho phép điều này, bạn nên kiểm tra lại tài liệu hướng dẫn sử dụng đi theo máy để biết cụ thể.

Vậy khi sleep thì các ứng dụng có còn chạy hay không? Câu trả lời là có và không. Một số hệ điều hành hiện đại như OS X 10.8 trở đi và Windows 8 trở đi sẽ cho phép các app được quyền chạy ngầm ngay khi chúng ta sleep máy, nhưng lúc đó app chỉ có thể thực hiện một số thao tác đơn giản như nhận các email hoặc tin chat mới, tự tải về những bài post mới từ Twitter/Facebook… chứ chúng không hoạt động một cách đầy đủ. Việc kích hoạt tính năng chạy ngầm như thế này cần phải được lập trình viên nhúng vào app của họ, còn với hầu hết các app thông thường, ví dụ như Word, Excel, PowerPoint hay game thì sẽ tạm ngừng hoạt động lúc máy sleep.

Với các máy Mac và những máy Windows chạy Windows 8 trở lên, việc sleep máy không làm hao tốn quá nhiều pin, theo trải nghiệm của mình thì nếu bạn sleep máy cả ngày cũng chỉ hao hụt khoảng 1-5% pin mà thôi. Đổi lại thời gian khôi phục để bắt đầu làm việc cực kì nhanh, khỏi phởi chờ đợi lâu như shutdown như hay hibernate (sẽ nói đến ở bên dưới).

Ưu điểm chế độ Sleep trên win.

Do sleep lưu trạng thái máy tính trên RAM vì vậy

Sleep máy tính cực nhanh.

Khi bật máy trở lại cũng cho tốc độ nhanh.

Khuyến điểm của SLeep:

Tốn điện năng.

Mất điện máy tính không giữ được trạng thái Sleep

Chế độ Hibernate trên Window.

Hibernate là chế độ ngủ đông trên Windows cho phép người dùng lưu lại trạng thái làm việc của máy tính như các phần mềm ứng dụng đang sử dụng… nói chung là lúc bạn chọn Hibernate như nào thì lúc bật máy lại máy tính vẫn giữ nguyên như thế.

Mặc định tính năng hibernate trên windows sẽ bị ẩn đi. Để bật hibernate bạn tham khảo bài viết bật tắt Hibernate trên windows 10.

Ưu điểm của Hibernate.

Không tốn điện năng: Hibernate không tốn điện vì không sử dụng điện để làm gì cả, máy hibernate như chúng ta shutdown máy tính vậy.

Có thể ngắt nguồn điện khi chọn Hibernate.

Mất điện không bị mất trạng thái Hibernate

Khuyết điểm Hibernate.

Thời gian để máy tính Hibernate lâu: Khi chọn Hibernate Windows sẽ chuyển dữ liệu từ Ram sang Ổ cứng và lưu lại tại đây vì vậy cần thời gian để chuyển dữ liệu.

Tốn dung lượng ổ cứng để Hibernate.

Khởi động lại máy lâu hơn Sleep.

Với OS X không có lựa chọn Hibernate như trên Window mà nó xuất hiện dưới 2 dạng Safe Sleep và Standby Mode.

So sánh Hibernate và Sleep.

Hibernate Windows Sleep Windows
Lưu lại trạng thái máy tính Lưu lại trạng thái máy tính
Điện được ngắt hoàn toàn khỏi các linh kiện, có thể ngắt nguồn điện Điện vẫn còn ở 1 số link kiện RAM, HDD, SDD, USB port
Dữ liệu trên RAM được chuyển sang HDD or SDD Dữ liệu lưu trên RAM
Không thể sạc cho thiết bị ngoại vi Vẫn sạc được cho thiết bị ngoại vi
Mất 1 khoảng thời gian trước khi Hibernate Thời gian Sleep gần như ngay lập tức
Thời gian khôi phục lâu hơn Thời gian khôi phục nhanh hơn

Sử dụng Sleep, Hibernate khi nào?

Rất đơn giản. Tùy vào thời gian bạn rời xa máy tính mà lựa chọn SLeep hay Hibernate như sau:

  • Dùng Sleep khi bạn muốn thời gian “ngủ” và thời gian khôi phục máy tính nhanh chóng, tiện khi cần cất laptop để di chuyển từ nhà đến cơ quan, giữa các phòng trong cơ quan với nhau, từ cơ quan về nhà, tóm lại là những đoạn đường di chuyển với thời gian ngắn. Ngoài ra, bạn cũng có thể xài Sleep khi cần rời khỏi PC trong thời gian ngắn, như khi đi ăn trưa hoặc đi họp chẳng hạn.
  • Dùng Hibernate khi bạn biết là bạn sẽ rời khỏi máy tính trong thời gian dài, thường là nhiều tiếng đồng hồ hoặc vài ngày. Ví dụ, bạn có thể hibernate máy khi bạn chuẩn bị đi nghỉ mát và vất laptop ở nhà. Trong những tình huống như thế thì việc chờ máy khôi phục lại từ hibernate sẽ không quá bực bội, pin cũng chẳng hao.

Nếu quan tâm đến mức độ tiêu thụ điện khi sleep, bạn có thể lên trang web của Energy Star, một đơn vị cấp chứng chỉ về mức độ tiêu thụ điện cho các thiết bị điện tử và công nghệ. Bạn có thể sử dụng mã máy, ví dụ Dell Inspiron 15-7558, để tra xem ở trạng thái nào thì máy sẽ tốn bao nhiêu Watt điện. Tuy nhiên những con số này cũng không quá quan trọng đâu nên cứ dùng máy thoải mái thôi.

Vì sao mình không thấy nút Sleep hay Hibernate?

Phần này thì chỉ dành cho các bạn xài máy Windows mà thôi. Nếu bạn nhấn vào nút Power của hệ điều hành mà không thấy tùy chọn Sleep và Hibernate, có thể một trong những điều bên dưới là lý do:

Sleep và các chế độ tiết kiệm điện khác đã bị vô hiệu hóa trong BIOS: Các khắc phục đó là shutdown máy đi, bật trở lại, ngay khi máy vừa chạy lên thì nhấn liên tục phím Fx nào đó để vào BIOS. Phím Fx là phím nào thì tùy hãng, như Dell là F12, Sony là F2, HP thường là F10, Lenovo thường là F1 hoặc F2 (có thể phải nhấn kèm nút Fn), còn Asus cũng là F2.

Card đồ họa không hỗ trợ sleep: Giải pháp là thử nâng cấp driver cho card xem sao, còn không được thì đành mua card mới. Nhưng với các máy tính, kể cả laptop và desktop, bán ra trong khoảng 5-7 năm trở lại đây thì vấn đề này không còn nữa do GPU mới đều hỗ trợ sleep.

Nếu chỉ có Sleep mà không có Hibernate, nhiều khả năng máy bạn được kích hoạt Hybrid Sleep rồi

Cuối cùng, bạn cũng nên kiểm tra trong Control Panel để biết liệu có ai đó vô hiệu hóa Sleep và Hibernate của máy mình hay không:

  • Vào Control Panel > Power Options > Change Plan Settings
  • Nhấn dòng “Change advanced power settings”
  • Chọn tiếp dòng “Change settings that are currently unavailable” trong cửa sổ mới
  • Tìm dòng “Sleep”, ở đây có đủ các tùy chọn về Sleep lẫn Hibernate

Lời kết.

Chắc hẳn đến đây bạn đã nắm được nên Sleep hay Hibernate Windows rồi phải không nào. Ngoài ra trên windows còn chế độ Hybrid Sleep là sự kết hợp Hibernate và Sleep khởi động lại máy cũng rất nhanh mà mất điện cũng không sao nữa đấy. Tuy nhiên chế độ này chỉ có trên máy tính để bàn mà thôi.

Pc Tools chúc các bạn thành công!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *